Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2023: Giá gạo thế giới lao dốc, gạo Việt neo cao

VOH - Giá lúa gạo ngày 14/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50 đồng/kg với gạo. Giá gạo thế giới lao dốc, gạo Việt neo cao.
Giá lúa gạo hôm nay 14/6/2023: Giá gạo thế giới lao dốc, gạo Việt neo cao 1
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo hôm nay 14/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50 đồng ở mặt hàng gạo, giảm 600 – 800 đồng/kg với nếp khô. Tuy nhiên giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tăng 50 đồng/kg. Thị trường lúa Hè Thu chưa có nhiều biến động.

Tại An Giang, giá lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg; nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg

Riêng với mặt hàng nếp khô, giá giảm mạnh 600 – 800 đồng/kg, nếp AG (khô) có giá trong khoảng 7.200 – 7.600 đồng/kg, giảm 800 đồng/kg, Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg, giảm 600 – 700 đồng/kg.

Mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 50 đồng/kg. Giá gạo nguyên liệu dao động quanh mốc 9.600 – 9.750 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm ở mức 10.850 – 11.050 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm duy trì ổn định trong khi giá cám khô điều chỉnh tăng 50 đồng/kg. Tuuụheo đó, giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.400 – 9.500 đồng/kg; cám khô 7.400 – 7.650 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

13.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

20.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

15.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo bông lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp sáp(ngỗng)

kg

20.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh                                        

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 14/6, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.

Trong khi giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Pakistan đang giảm mạnh thì gạo VN vẫn giữ được mức cao kỷ lục 10 năm qua.

Trong những ngày đầu tháng 6, giá gạo xuất khẩu trên thị trường châu Á diễn biến trái ngược nhau ở 4 nước xuất khẩu lớn nhất. Cụ thể, so với đầu tháng 5, đối với mặt hàng tiêu chuẩn là gạo 5% tấm, sản phẩm của Pakistan chỉ còn 488 USD/tấn, giảm khoảng 50 USD. Gạo của Thái Lan còn 494 USD/tấn, giảm khoảng 10 USD. Gạo của Ấn Độ tăng nhẹ lên 453 USD/tấn. Riêng gạo 5% tấm của VN trụ vững ở mốc 498 USD/tấn, cao nhất thế giới.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện giá nhiều loại gạo của Việt Nam vẫn duy trì mức cao hơn Thái Lan, Ấn Độ.

Đáng chú ý là trong khi giá gạo Việt Nam thường ổn định ở mức cao thì giá gạo của Thái Lan và Ấn Độ thường có sự trồi sụt theo ngày. Như vậy phần nào có thể thấy, giá của gạo Việt Nam tăng cao ổn định thời gian qua một phần là do nhu cầu tiêu thụ trên thế giới tăng, nhưng phần khác cũng khẳng định chất lượng, uy tín hạt gạo Việt Nam đang được khẳng định ngày càng rõ nét ở nhiều phân khúc hàng hóa khác nhau.

Trong khi sản lượng gạo giảm thì hiện tượng El Nino cũng khiến nhu cầu nhập khẩu gạo của nhiều thị trường như Philippines, Trung Quốc, Indonesia và các nước châu Phi tăng mạnh. Theo Tổ chức Nông lương LHQ (FAO), thị trường gạo thế giới có thể thiếu hụt 8,7 triệu tấn trong niên vụ 2022/2023 (từ tháng 5.2022 - 5.2023). Còn theo dự báo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ, lượng gạo tiêu thụ trong niên vụ 2023/2024 dự báo ở mức kỷ lục 523 triệu tấn, tăng 1,5 triệu tấn so với niên vụ trước (vượt sản lượng 2,5 triệu tấn). Tồn kho toàn cầu cuối kỳ dự báo sẽ giảm 2,5 triệu tấn xuống mức 166,7 triệu tấn. Đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp tồn kho giảm và ở mức thấp nhất kể từ niên vụ 2017/2018.