Giá gạo tại TPHCM ổn định
Giá gạo tại Siêu Thị
Tại Siêu Thị Aeon: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 215.000 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 169.000 đồng
Tại Siêu Thị Big C: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 220.900 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 153.900 đồng
Tại Siêu Thị Satrafood: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 215.000 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 166.000 đồng; Gạo thơm Hương gạo Việt Vua Gạo 5kg là 102.000 đồng; Gạo Làng ta Vua Gạo 5kg là 113.000 đồng; Gạo Nhật Shinichi Vua Gạo 5kg là 144.000 đồng; Gạo Phù Sa Vua Gạo 5kg là 145.000 đồng
Một số chương trình khuyến mãi của thương hiệu Vua Gạo
Tại Siêu Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu: Gạo Tám Sông Hồng Vua Gạo 5kg là 196.000 đồng; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 5kg là 103.300 đồng; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg là 114.200đồng; Gạo trắng Từ Tâm Vua Gạo 5kg là 87.200 đồng, Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo 5kg là 138.900 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 160.000 đồng; Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 190.000.
Gạo Louis Platium 5kg là 114.500 đồng, Gạo Louis Gold 5kg là 126.000 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply 1kg là 46.500 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg là 162.000 đồng; Gạo thơm lài Lotus 5kg là 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Co。op Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg là 189.000 đồng.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng 100-200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long có sự điều chỉnh tăng 100-200đồng/kg cho một số mặt hàng lúa Hè Thu.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (16/6) giá lúa đứng ở mức cao. Theo đó, lúa IR 50404 ở mốc 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giá 5.800 - 6.000 đồng/kg. Tương tự, Nàng Hoa 9 hiện có giá thu mua là 5.900 - 6.200 đồng/kg; Lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg, lúa OM 5451 5.650 – 5.700 đồng/kg.
Tại Đồng Tháp, hiện một số vùng như Cao Lãnh, Tháp Mười, Tam Nông đang thu hoạch vụ lúa Hè thu. Giá lúa đã tăng từ 100-200 đồng/kg so với cách nay 1 tháng... Cụ thể, lúa tươi IR 50404 có giá 5.600 - 5.700 đồng/kg; OM 18 giá 6.100 đồng/kg; Nàng hoa 9 giá 6.000 - 6.100 đồng/kg; OM 5451 giá 6.000 đồng/kg.
Một số giống lúa khác trên địa bàn duy trì mức giá ổn định. Trong đó, lúa IR 50404 (khô) thu mua với giá là 6.500 đồng/kg, Nàng Nhen (khô) đi ngang với giá 11.500 - 12.000 đồng/kg, lúa Nhật có giá là 8.000 - 8.500 đồng/kg, OM 18 có giá trong khoảng 5.800 - 5.900 đồng/kg,
Tại Cần Thơ, giá lúa vẫn có sự ổn định, như: lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, OM 4218 là 6.700 đồng/kg; riêng IR 50404 là 6.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Tại Bến Tre, giá lúa lại không có sự thay đổi, như: IR 50404 là 5.800 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg; nhưng OM4218 là 6.000 đồng/kg .
Tại Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh giá lúa đi ngang. Cụ thể, tại Sóc Trăng, lúa OM 5451 là 6.800 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Tại Hậu Giang IR 50404 là 6.100 đồng/kg, RVT là 8.400 đồng/kg; OM 18 là 6.800 đồng/kg.
Tại Trà Vinh, OM 5451 là 6.600 đồng/kg, IR 50404 là 6.450 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.800 – 8.850 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá đi ngang. Cụ thể, giá tấm IR 504 ở mức 8.600 đồng/kg, giá cám khô 8.900 – 9.100 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg tăng 500 đồng.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Ông Nguyễn Ngọc Nam, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết:"Những năm gần đây, dòng gạo thơm, gạo đặc sản của Việt Nam như ST24, ST25, Jasmine… đã đi được vào một số thị trường lớn EU, giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Dự báo, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2022 sang thị trường EU sẽ đạt tối thiểu 60.000 tấn, đặc biệt là tại các thị trường truyền thống như Đức, Italia, Ba Lan…"
Theo dự báo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, năm 2022, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt khoảng 6-6,2 triệu tấn. Quý 2/2022 là thời điểm thị trường gạo thế giới sẽ đẩy mạnh việc mua hàng và đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam.
Theo các thương lái, giá lúa tăng là do đầu ra xuất khẩu gạo gặp thuận lợi. Bên cạnh đó, các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp và tình hình thế giới có nhiều biến động. Trong khi đó, các diện tích lúa được nông dân thu hoạch và tiêu thụ gần hết.
Giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định và ở mức khá lạc quan. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 423 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn và gạo 100% tấm ổn định ở mức 378 USD/tấn.
Cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu đã đem đến cơ hội cho các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu gạo. Số liệu thống kê cho thấy, xuất khẩu gạo trong 5 tháng đầu năm đã đạt khoảng 2,8 triệu tấn, mang về tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu 1,3 tỉ USD, tăng 6,9% về khối lượng. Giá gạo của Việt Nam vẫn duy trì ở mức cao hơn so với một số nước xuất khẩu gạo truyền thống như Ấn Độ, Pakistan, Myanmar. Philippines vẫn là khách hàng lớn nhất của Việt Nam với lượng xuất khẩu 5 tháng đầu năm đạt gần 1,3 triệu tấn, tăng hơn 300.000 tấn so với cùng kỳ năm 2021. Xuất khẩu gạo sang châu Phi đã tăng hơn 76% so với năm trước. Một số thị trường khác cũng tăng khá mạnh trong 5 tháng đầu năm như Bờ Biển Ngà tăng 37% (đạt 273.078 tấn), Malaysia tăng 19% (đạt 162.465 tấn), Mozambique tăng 47,1%…