Giá thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát hiện giá thép đang duy trì ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.140 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn 11 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.700 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.660 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát bình ổn giá bán 6 ngày liên tiếp, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, sau 4 lần điều chỉnh hiện thép cuộn CB240 ở mức 15.250 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thép Việt Đức bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.250 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.300 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.760 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 15.280 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát duy trì ổn định giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức hiện giá thép đang duy trì ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua, với thép cuộn CB240 có giá 15.300 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.910 đồng/kg.
Thép Pomina, với thép cuộn CB240 ở mức 16.500 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.900 đồng/kg
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Sản xuất và tiêu thụ thép giảm do lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu
Trong quý 2/2022, sản xuất và tiêu thụ thép thành phẩm giảm lần lượt là 3,3% và 3,7% so với cùng kỳ năm 2021. Về nguyên liệu sản xuất thép như quặng sắt, than mỡ, thép phế liệu, cuộn cán nóng (HCR) cũng ghi nhận mức giảm mạnh…
Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) vừa công bố báo cáo về tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 6 và 6 tháng năm 2022.
Theo đó, trong tháng 6/2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,4 triệu tấn, giảm 12,85% so với tháng 5/2022 và giảm 12,3% so với cùng kỳ 2021; tiêu thụ thép các loại đạt 2,25 triệu tấn, giảm 4,83% so với tháng trước và giảm nhẹ 0,5% so với cùng kỳ.
Tính chung quý 2/2022 so với cùng kỳ năm 2021, sản xuất thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 3,3%; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 7 triệu tấn, giảm 3,7%.
Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 6/2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 16,576 triệu tấn, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2021. Tiêu thụ thép thành phẩm đạt 15,131 triệu tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Giá sắt thép xây dựng giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 2/8, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 19 nhân dân tệ xuống mức 4.065 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Hai (1/8), giá quặng sắt tiếp tục tăng cao, kéo dài mức tăng vững chắc của tuần trước, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do được thúc đẩy bởi hy vọng tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và triển vọng của các gói cứu trợ cho lĩnh bất động sản ở Trung Quốc.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt giao tháng 9/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc, kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 0,8% lên mức 787 nhân dân tệ/tấn (tương đương 116,55 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức mạnh nhất kể từ ngày 30/6 là 817,50 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt giao tháng 9/2022 chốt phiên với mức tăng 1,2%, đạt 116,40 USD/tấn, sau khi đã ghi nhận mức cao nhất trong phiên là 120,95 USD/tấn.
Mặc dù giá có sự dịch chuyển đi lên, song dữ liệu hoạt động không mấy tích cực của các nhà máy đã giới hạn mức tăng của giá quặng sắt trên thị trường kỳ hạn.
Sau cuộc họp nội các của Trung Quốc, truyền thông nhà nước đưa tin hôm thứ Sáu (29/7) rằng, quốc gia này đang thúc giục các chính quyền địa phương đẩy nhanh việc sử dụng trái phiếu đặc biệt cho cơ sở hạ tầng đã trưởng thành và có lãi.
Fitch Ratings cho biết, họ kỳ vọng chính phủ Trung Quốc sẽ hỗ trợ tài chính nhiều hơn để thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng.