Bảng lương sĩ quan Quân đội theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng
Theo Nghị quyết của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 sẽ thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng - tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Do đó, bảng lương của sĩ quan quân đội từ ngày 1/7/2023 sẽ tăng so với quy định cũ.
Như vậy, tiền lương sĩ quan quân đội theo cấp bậc quân hàm từ 1/7/2023 như sau:
|
Cấp bậc quân hàm |
Hệ số lương |
Mức lương đến 30/6/2023 |
Mức lương từ 1/7/2023 |
|
Đại tướng |
10,40 |
15.496.000 |
18.720.000 |
|
Thượng tướng |
9,80 |
14.602.000 |
17.640.000 |
|
Trung tướng |
9,20 |
13.708.000 |
16.560.000 |
|
Thiếu tướng |
8,60 |
12.814.000 |
15.480.000 |
|
Đại tá |
8,00 |
11.920.000 |
14.400.000 |
|
Thượng tá |
7,30 |
10.877.000 |
13.140.000 |
|
Trung tá |
6,60 |
9.834.000 |
11.880.000 |
|
Thiếu tá |
6,00 |
8.940.000 |
10.800.000 |
|
Đại úy |
5,40 |
8.046.000 |
9.720.000 |
|
Thượng úy |
5,00 |
7.450.000 |
9.000.000 |
|
Trung úy |
4,60 |
6.854.000 |
8.280.000 |
|
Thiếu úy |
4,20 |
6.258.000 |
7.560.000 |
Trong đó, tiền lương của sĩ quan Quân đội sẽ được xây dựng theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm phù hợp với Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được sửa đổi, bổ sung.
Bên cạnh đó, các chế độ phụ cấp nói chung cũng được nghiên cứu cải cách cho phù hợp với thực tiễn.
Các đối tượng trong Quân đội công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo đang được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Nhà nước như: Phụ cấp đặc biệt, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút…
Hiện nay, Bộ Quốc phòng đang phối hợp với các Bộ, ngành của Nhà nước nghiên cứu, cải cách các chế độ phụ cấp theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW.



