Giá vàng trong nước
Nhiều cửa hàng ghi nhận lượng khách mua vàng nhiều hơn bán. Nhẫn tròn trơn vẫn là mặt hàng được khách chọn mua nhiều nhất trong thời gian gần đây.
Chốt phiên cuối tuần, giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 83– 85 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 83– 85,2 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
SJC |
83,000,000 |
85,200,000 |
2,200,000 |
PNJ |
83,000,000 |
85,200,000 |
2,200,000 |
DOJI |
82,600,000 |
84,800,000 |
2,200,000 |
Phú Quý SJC |
81,800,000 ▼500K |
83,800,000 ▼500K |
2,000,000 |
Bảo Tín Minh Châu |
83,250,000 |
85,150,000 |
1,900,000 |
Mi Hồng |
83,000,000 ▼300K |
84,500,000 ▼200K |
1,500,000 |
Eximbank |
82,800,000 ▲800K |
84,800,000 ▲800K |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
SJC |
83.000 |
85.200 |
|
Hà Nội |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
SJC |
83.000 |
85.200 |
|
Đà Nẵng |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
SJC |
83.000 |
85.200 |
|
Miền Tây |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
SJC |
83.000 |
85.200 |
|
Tây Nguyên |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
SJC |
83.000 |
85.200 |
|
Đông Nam Bộ |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
SJC |
83.000 |
85.200 |
|
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
73.800 |
75.500 |
Nữ trang 24K |
73.700 |
74.500 |
|
Nữ trang 18K |
54.630 |
56.030 |
|
Nữ trang 14K |
42.330 |
43.730 |
|
Nữ trang 10K |
29.740 |
31.140 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
83.000 |
85.200 |
Vàng SJC 5c |
83.000 |
85.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
83.000 |
85.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
73.800 |
75.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
73.800 |
75.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
73.700 |
74.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
71.960 |
73.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
53.681 |
56.181 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
41.204 |
43.704 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
28.803 |
31.303 |
Biên Hòa |
||
Vàng SJC |
81.800 |
83.800 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco chốt phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.337,4 - 2.338,4 USD/ounce.
Các chuyên gia cho rằng thị trường vàng còn nhiều triển vọng. Sau chuỗi ngày tăng giá mạnh của vàng, các ngân hàng đã nâng mức dự báo giá vàng trong thời gian tới.
Theo Jim Wyckoff, nhà phân tích cao cấp tại Kitco Metals, nếu dữ liệu lạm phát nóng, Fed sẽ khó giảm lãi suất hơn. Giá vàng có thể giảm xuống dưới 2.200 USD/ounce.
Tai Wong, chuyên gia độc lập tại Mỹ, cho biết lạm phát tiếp tục cao khiến cho khả năng Fed duy trì lãi suất. Hiện giá vàng phụ thuộc nhiều vào hoạt động mua bán của các nhà đầu tư.
Ông dự báo, trong ngắn hạn, giá vàng có thể giao dịch trong khoảng 2.300-2.400 USD/ounce