Giá vàng trong nước
Đáng chú ý trong phiên cuối tuần giá vàng nhẫn tăng cao. Theo giới phân tích, do lo ngại sửa đổi chính sách liên quan đến vàng miếng nên nhiều người chuyển sang mua vàng nhẫn trơn khiến giá mặt hàng này tăng mạnh hơn.
Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần 6/4, giá vàng nhẫn có nơi tiến sát 74 triệu đồng/lượng.
Chênh lệch giữa giá vàng miếng và nhẫn trơn ngày càng thu hẹp, hiện dao động trong khoảng gần 9 triệu đồng một lượng.
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 79,7 – 82,1 triệu đồng/lượng (mua-bán), giảm nhẹ so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 79,7– 81,7 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 79,7– 81,72 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
79,700,000 ▲200K |
82,100,000 ▲600K |
2,400,000 |
|
79,500,000 ▲200K |
81,700,000 ▲300K |
2,200,000 |
|
79,000,000 ▲100K |
82,000,000 ▲700K |
3,000,000 |
|
79,700,000 ▲400K |
82,000,000 ▲700K |
2,300,000 |
|
79,750,000 ▲450K |
81,950,000 ▲700K |
2,200,000 |
|
80,400,000 ▲300K |
81,500,000 ▲400K |
1,100,000 |
|
79,200,000 ▼600K |
80,900,000 ▼600K |
1,700,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
71.600 |
72.900 |
SJC |
79.500 |
81.700 |
|
Hà Nội |
PNJ |
71.600 |
72.900 |
SJC |
79.500 |
81.700 |
|
Đà Nẵng |
PNJ |
71.600 |
72.900 |
SJC |
79.500 |
81.700 |
|
Miền Tây |
PNJ |
71.600 |
72.900 |
SJC |
79.800 |
82.200 |
|
Tây Nguyên |
PNJ |
71.600 |
72.900 |
SJC |
79.500 |
81.700 |
|
Đông Nam Bộ |
PNJ |
71.600 |
72.900 |
SJC |
79.500 |
81.700 |
|
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
71.600 |
72.800 |
Nữ trang 24K |
71.500 |
72.300 |
|
Nữ trang 18K |
52.980 |
54.380 |
|
Nữ trang 14K |
41.050 |
42.450 |
|
Nữ trang 10K |
28.830 |
30.230 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
79.700 |
82.100 |
Vàng SJC 5c |
79.700 |
82.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
79.700 |
82.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
71.600 |
72.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
71.600 |
73.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
71.500 |
72.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
70.183 |
71.683 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
52.455 |
54.455 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
40.363 |
42.363 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
28.344 |
30.344 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
79.700 |
82.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
79.700 |
82.120 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.329,2 - 2.330,2 USD/ounce.
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.158,4 - 2.159,4 USD/ounce.
Giá vàng thế giới leo cao những ngày qua giữa lúc thị trường kỳ vọng rằng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể thực hiện đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 6/2024.
Bên cạnh đó, căng thẳng ở Trung Đông ngày càng gia tăng cũng thúc đẩy nhu cầu tìm đến các tài sản an toàn như vàng.
Chiến lược gia hàng đầu về thị trường Phillip Streible tại Blue Line Futures cho biết, quá nhiều dòng vốn chảy vào thị trường và điều này đang hỗ trợ giá vàng.
Cùng với đó là lực mua mạnh mẽ của các ngân hàng trung ương và hoạt động đầu cơ.