* Giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 30/12/2020: Giảm 100.000 đồng/lượng
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 55,45 - 55,95 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết đầu ngày.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 30/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.450 |
55.950 |
Vàng SJC 5c |
55.450 |
55.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.450 |
55.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.600 |
55.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.600 |
55.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.250 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.406 |
54.406 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.367 |
41.367 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.189 |
32.189 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.066 |
23.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.450 |
55.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.450 |
55.970 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 30/12/2020: Tăng 150.000 đồng/lượng
Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 55,55 - 56,05 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 30/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.550 |
56.050 |
Vàng SJC 5c |
55.550 |
56.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.550 |
56.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.600 |
55.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.600 |
55.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.250 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.406 |
54.406 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.367 |
41.367 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.189 |
32.189 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.066 |
23.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.550 |
56.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.550 |
56.070 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 30/12/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.877,80 - 1.878,80 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 tăng 4,90 USD ở 1.885,30 USD/ounce.

Giá vàng thế giới đêm 29/12 cao hơn khoảng 23,6% (359 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 53,3 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 2,6 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 29/12.
Thị trường chứng khoán Mỹ và nhiều nơi trên thế giới tăng khá mạnh từ cuối tuần trước sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ ký ban hành luật về gói cứu trợ Covid-19 trị giá 900 tỷ USD áp dụng cho người dân Mỹ. Theo đó, mỗi người dân Mỹ với thu nhập dưới 75.000 USD/năm hoặc các cặp vợ chồng có thu nhập dưới 150.000 USD/năm sẽ được hỗ trợ 600 USD/người.
Ngay sau đó, Hạ viện Mỹ cũng đã thông qua đề nghị của Tổng thống Donald Trump tăng mức hỗ trợ người dân ứng phó tác động của dịch Covid-19 lên 2.000 USD/người, thay vì 600 USD/người trong luật vừa được ông Trump ký. uy nhiên, dự luật mới (nâng mức hỗ trợ lên 2.000 USD) sẽ đối mặt với nhiều trở ngại tại Thượng viện do đảng Cộng hòa kiểm soát và rất có thể Thượng viện Mỹ sẽ lần đầu tiên cản trở một bước đi của ông Donald Trump.
Đầu tuần, số ca nhập viện của Covid-19 ở Mỹ đã đạt mức cao kỷ lục mới khi đại dịch vẫn đang hoành hành, hiện nước này vẫn giữ nguyên các hạn chế đối với doanh nghiệp và người dân. Hiện tại, các nhà đầu tư đang hướng tập trung vào đợt triển khai vắc xin Covid có khả năng tiêu diệt vi rút vào mùa hè.
Hầu hết các thị trường chứng khoán châu Á tăng điểm trong phiên 29/12. Chứng khoán Nhật Bản thậm chí đạt mức cao nhất trong 30 năm.
Chỉ số đô la Mỹ giảm và không xa hơn mức thấp nhất trong 2,5 năm gần đây. Giá dầu thô Nymex giao tháng 2 cao hơn và giao dịch quanh mức 48,15 USD/thùng. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm hiện là 0,95%.
Theo dự báo của Ngân hàng BNP Paribas, vàng sẽ có đợt tăng giá mạnh trong nửa đầu 2021 và có thể sẽ vượt lên trên ngưỡng 2.000 USD/ounce trước khi thị trường mất đà tăng vào nửa sau của năm 2020.
Đến năm 2022, vàng được dự báo sẽ trung bình ở ngưỡng 1.900 USD/ounce.
Chốt phiên giao dịch ngày 29/12, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 55,30 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,90 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,92 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 50,30 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,90 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,93 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,40 - 55,90 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 29/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.400 |
55.900 |
Vàng SJC 5c |
55.400 |
55.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.400 |
55.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.600 |
55.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.600 |
55.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.250 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.406 |
54.406 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.367 |
41.367 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.189 |
32.189 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.066 |
23.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.400 |
55.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.400 |
55.920 |
Nguồn: SJC