Chờ...

Giá vàng hôm nay 6/4/2020: Kỳ vọng tăng trước những kích thích kinh tế

(VOH) – Giá vàng thế giới ngày 6/4, giá vàng thế giới được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng vào tuần này sau khi hồi phục thấp vào giữa tháng 3.

* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 6/4/2020

Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,00 - 48,00 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 6/4/2020

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

47.000

48.000

Vàng SJC 5c

47.000

48.020

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

47.000

48.030

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

44.400

45.500

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

44.400

45.600

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

44.100

45.300

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

43.351

44.851

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

32.128

34.128

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

24.563

26.563

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

17.042

19.042

Hà Nội

Vàng SJC

47.000

48.020

Đà Nẵng

Vàng SJC

47.000

48.020

Nguồn: SJC

* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 6/4/2020

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.615,10 - 1.616,10 USD/ounce.

Giá vàng được dự đoán đi lên trong bối cảnh Mỹ bắt đầu triển khai gói kích thích kinh tế khoảng 2.000 tỷ USD, nhiều quốc gia khác cũng áp dụng chính sách kích cầu để hỗ trợ nền kinh tế.

Giá vàng hôm nay 6/4/2020

Giá vàng được kỳ vọng tăng trước những kích thích kinh tế. Ảnh minh họa: internet

Giá vàng thế giới giao ngay tăng thêm 14 USD lên 1.622 USD/ounce và vàng giao tháng 4 tăng 0,67% lên 1.648,75 USD. Tính chung cả tuần này, giá vàng thế giới giảm nhẹ với mức giảm 0,5%.

Hiện giá vàng thế giới quy đổi theo tỉ giá niêm yết vào khoảng 46 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng SJC khoảng 2 triệu đồng/lượng.

Vàng giữ được mức giá cao sau khi Mỹ thông qua gói kích thích kinh tế trị giá 2 ngàn tỷ USD. Không chỉ Mỹ, hàng loạt các nước khác vẫn đang đồng loạt bơm tiền và nới lỏng chính sách tiền tệ.

Phần lớn nhà đầu tư và chuyên gia phân tích cho rằng giá vàng sẽ tăng mạnh trong tuần tới khi các nền kinh tế lớn bắt đầu triển khai gói kích cầu để ứng phó với đại dịch Covid-19.

Tuần qua, vàng đã lấy lại được vị thế là tài sản trú ẩn an toàn khi mà các nước ồ ạt bơm tiền và nguồn cung vàng vật chất bị gián đoạn do 3 nhà máy tinh chế vàng tại châu Âu bị đóng cửa và việc vận chuyển vàng bị gián đoạn trên toàn thế giới do dịch Covid-19.

Tuần này, theo khảo sát hàng tuần của Kitco cho thấy nhiều người kì vọng giá vàng thế giới sẽ tiếp tục tăng sau khi hồi phục từ mức thấp vào giữa tháng 3.

12 chuyên gia thị trường đã tham gia vào cuộc khảo sát Phố Wall. Có đến 11 người (92%) dự đoán vàng tăng giá, 1 người còn lại (8%) có quan điểm trung lập.

Trong khi đó, 1.245 người đã tham gia cuộc thăm dò trực tuyến trên Phố Main. Tổng cộng có 834 người (67%) cho rằng giá vàng sẽ có xu hướng tích cực. 235 người khác (19%) nhận định giá kim loại quí thấp hơn, trong khi 176 người (14%) ủng hộ ý kiến thị trường vàng bình ổn.

Tại thị trường vàng trong nước, chốt phiên cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mứ: 46,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 47,8 triệu đồng/lượng (bán ra). So với đầu tuần, giá vàng miếng trong nước Doji biến động giảm 200 nghìn đồng/lượng (mua vào) và không đổi ở chiều bán ra.

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,05 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,07 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội.

Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 47,05 - 48,05 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 6/4/2020

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

47.050

48.050

Vàng SJC 5c

47.050

48.070

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

47.050

48.080

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

44.450

45.550

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

44.450

45.650

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

44.150

45.350

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

43.401

44.901

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

32.166

34.166

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

24.592

26.592

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

17.063

19.063

Hà Nội

Vàng SJC

47.050

48.050

Đà Nẵng

Vàng SJC

47.050

48.070

Nguồn: SJC