Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 11/1/2023
Chốt phiên hôm nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/1/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.150 |
66.950 |
Vàng SJC 5c |
66.150 |
66.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.150 |
66.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.600 |
54.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.600 |
54.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.500 |
54.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.363 |
53.663 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.804 |
40.804 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.752 |
31.752 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.754 |
22.754 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.150 |
66.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.150 |
66.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/1/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên hôm qua, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,9 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,8 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/1/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.100 |
66.900 |
Vàng SJC 5c |
66.100 |
66.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.100 |
66.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.500 |
54.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.500 |
54.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.400 |
54.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.264 |
53.564 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.729 |
40.729 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.693 |
31.693 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.712 |
22.712 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.100 |
66.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.100 |
66.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1876.9 - 1877.9 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 2 giảm 0,3 đô la Mỹ xuống còn 1877,6 đô la Mỹ/ounce. Trong phiên trước, giá vàng tăng giảm trong khoảng 1870.6 - 1881.7 USD/ounce.
Việc vàng vượt qua ngưỡng 1.850 USD vào đầu năm mới đang tạo động lực cho kim loại quý và có thể thu hút sự quan tâm của một số nhà đầu tư mới.
Trong một cuộc phỏng vấn gần đây với Kitco News, Greg Harmon, người sáng laaoj Dragonfly Capital và là giáo sư tài chính ngân hàng tại trường kinh doanh của Đại học Case Western Reserve, cho biết ông đang lạc quan về tiềm năng dài hạn của vàng khi giá kiểm tra mức kháng cự mới quanh mức 1880/ounce.
Biểu đồ kỹ thuật của vàng đã tăng mạnh kể từ khi giá thoát khỏi mức thấp nhất trong 2 năm qua vào tháng 11 ở mức 1618/ounce.
Thị trường tài chính không chắc chắn sẽ tiếp tục hỗ trợ sức hấp dẫn trú ẩn an toàn của kim loại quý.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh