Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 18/11 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giảm thêm 100-200 đồng/kg với gạo nguyên liệu, thành phẩm. Lượng gạo nguyên liệu về ít, các kho mua ổn định.
Hiện thương lái đến tận nơi thu mua lúa thu đông với giá dao động từ 6.000 - 7.700đ/kg lúa, cao hơn từ 1.000đ/kg trở lên so vụ hè thu 2022. Thị trường lúa giao dịch đều.
Giá lúa IR 50404 duy trì trong khoảng 6.500 - 6.600 đồng/kg, giá lúa OM 5451 ổn định trong khoảng 6.500 - 6.600 đồng/kg. Lúa OM 18 tiếp tục được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.700 - 7.000 đồng/kg. Lúa Đài thơm 8 có giá từ 6.600 đồng/kg đến 6.800 đồng/kg. Lúa Nhật duy trì trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Giá lúa Nàng Nhen (khô) đi ngang trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Mặt hàng nếp, giá của thương lái ổn định trong khoảng 7.200 - 15.000 đồng/kg. Hiện, giá nếp AG (tươi) duy trì trong khoảng 7.000 - 7.300 đồng/kg, nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg. Nếp ruột được bán tại chợ với giá ổn định trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) ghi nhận ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo nguyên liệu trong khoảng 8.900 - 9.100 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 9.500 - 9.700 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 – 8.000 |
- |
Lũy kế đến trung tuần tháng 10, cả nước gieo cấy được gần 7,1 triệu ha lúa, giảm 139 nghìn ha so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời, đã thu hoạch 6,5 triệu ha, giảm 72,8 nghìn ha; năng suất bình quân đạt 60,7 tạ/ha; sản lượng thu hoạch 39,2 triệu tấn.
Trong đó, với lúa hè thu, diện tích gieo cấy đạt 1,92 triệu ha; đã thu hoạch xong; năng suất bình quân đạt 56,4 tạ/ha; sản lượng trên 10,8 triệu tấn. Về lúa thu đông, các địa phương đồng bằng sông Cửu Long xuống giống được 642 nghìn ha; đã thu hoạch được khoảng 313,6 nghìn ha với sản lượng đã thu hoạch đạt 1,8 triệu tấn.
Về lúa Mùa, cả nước gieo cấy đạt trên 1,5 triệu ha, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước; đã thu hoạch được 914,5 nghìn ha; sản lượng thu hoạch đạt gần 5 triệu tấn.
Trong vụ lúa Đông Xuân năm 2022 - 2023, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có diện tích lúa xuống giống ước đạt 171.000h
Giá gạo tại siêu thị
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân với nhiều khuyến mãi
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 249.000đ; giá khuyến mãi còn 160.000đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022. Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000đ; Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ; Gạo thơm ST 25 loại 5kg, giá bán 225.000đ; Nếp Sáp Thơm 1kg, giá bán 35.900 đ, giảm còn 24.500 đ; Nếp Cái Hoa Vàng 1kg, giá bán 31.500 đ, khuyến mãi còn 27.500 đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ; Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr, giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ.
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo tám Sông Hồng Vua Gạo 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Vua Gạo, 5kg, giá bán 190.000đGạo thơm Hoa vàng 5kg, giá bán 97.000đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo OM coop Select 5kg, giá bán 89.000đ; Gạo Thái Hommali Co.op Finest 1kg, giá bán 39.500đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ. Gạo lứt Đồ Simply 1kg, giá bán 65.900, giảm còn 50.500 đ/kg; Gạo thơm cao cấp Xuân Hồng 5kg, giá bán 168.500 đ, giảm còn 155.300 đ; Gạo thơm Pathumthani Na Sian Thơm 5kg, giá bán 205.500đ, giảm còn 136.600 đ; Gạo Sushi Japonica Lotus rice 2kg, giá bán 76.000đ, giảm còn 66.200đ; Gạo trắng nở xốp Co.op Happy 5kg, giá bán 70.000đ, giảm còn 66.000đ.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai giảm 1.000 đồng/kg với gạo trắng Jasmine
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
-1.000 |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 18/11, giá chào bán gạo xuất vẫn tiếp tục neo ở mức cao. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn.
Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 10/2022 đạt 713.546 tấn, trị giá 341 triệu USD, tăng 22,3% về lượng và tăng 23,9% về trị giá so với tháng 9/2022.
Tháng 10/2022 đã trở thành tháng có lượng gạo xuất khẩu cao kỷ lục trong lịch sử ngành gạo nước ta. Thời tiết khắc nghiệt ở nhiều quốc gia châu Á đang đặt nguồn cung gạo vào tình trạng thiếu hụt, bên cạnh đó, việc Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo 100% và đánh thuế gạo trắng 20% là cơ hội cho ngành xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những tháng cuối năm.
Sau 10 tháng, với lượng xuất khẩu ước đạt 6,074 triệu tấn, ngành gạo đã thực hiện được hơn 90% sản lượng xuất khẩu đề ra (mục tiêu 6,3 triệu tấn).
Nhu cầu nhập khẩu gạo tại nhiều thị trường vẫn tiếp tục tăng cao trong các tháng cuối năm sẽ tạo dư địa để ngành gạo vượt mục tiêu xuất khẩu. Ước tính, nếu duy trì sản lượng xuất khẩu trên 400.000 tấn/tháng trong 2 tháng còn lại của năm, xuất khẩu toàn ngành gạo trong năm nay có thể đạt 6,8 đến 7 triệu tấn.
Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), với bối cảnh thuận lợi cho ngành gạo trong thương mại quốc tế và nhu cầu nội địa được thúc đẩy cuối năm, xu hướng tăng giá có thể còn kéo dài đến hết năm nay.
Ngành gạo những năm gần đây đang có sự chuyển dịch từ gạo ở phân khúc thấp sang gạo chất lượng cao. Hiện tỷ lệ xuất khẩu gạo trắng ở mức 44,7%, gạo thơm các loại khoảng 33,4%, nhờ đó gia tăng được sản lượng gạo có giá trị cao sang các thị trường khó tính như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản.