Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 25/8/2022: Giá lúa giảm nhẹ

(VOH) Giá lúa gạo ngày 25/8 tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm 100 đồng/kg với giống lúa IR 504, giá gạo ổn định, giao dịch chậm.

Giá gạo tại TPHCM

Giá gạo tại Siêu Thị 

Giá lúa gạo hôm nay 25/8/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi đến ngày 30/9/2022

Giá lúa gạo hôm nay 25/8/2022: Giá lúa giảm nhẹ,  giá gạo ổn định 2

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giảm 63.000đ, giá bán còn 162.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ, giảm còn 167.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C khuyến mãi đến ngày 31/8/2022

Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.600 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giảm 8.000 đ, còn giá bán 102.900 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 134.500 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 13.000đ, còn 140.900 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 220.900đ,

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ; Gạo thơm Thái 25kg, giá bán 16.000đ ; Gạo Nàng Hoa 25kg , giá bán 17.600

Giá lúa gạo hôm nay 25/8/2022: Giá lúa giảm nhẹ,  giá gạo ổn định 3

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đồng;  Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900đồng; Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giá 189.000đ; Gạo thơm cao cấp Xuân Hồng, giá bán 165.500 đ, Gạo thơm Đài Loan Xuân Hồng 5kg là 128.700; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 162.000 đồng;  Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng;  Gạo thơm Neptune ST24 5kg, giá 210.000đồng. Gạo thơm đặc sản Neptune ST25 5kg, giá 222.000đ; Gạo Hommali Na Siam thơm 5kg,  giá bán 248.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500 đồng, Gạo Hạt Ngọc Trời Bạch Dương 5kg, giá 109.700đ, Gạo tám Xuân Hồng Vua Gạo  5kg, giá bán 196.000đ.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 25/8 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giảm 100 đồng/kg với  giống lúa IR 504.

Giá lúa IR 504 sau khi điều chỉnh tăng 100 đồng/kg hôm qua nay bất ngờ giảm 100 đồng/kg, xuống còn 5.400 – 5.500 đồng/kg.

Các loại lúa khác ổn định, nếp tươi An Giang 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.300 – 6.550 đồng/kg; Đài thơm 8 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 18 5.800 – 6.000 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Tại Hậu Giang, theo ngành nông nghiệp tỉnh này, hiện giá lúa đang được thương lái thu mua phổ biến ừ 5.400-5.600 đồng/kg (tùy giống), giảm khoảng 400 đồng/kg so với đầu vụ thu hoạch (đầu tháng 7). Theo đánh giá của nông dân đang cắt lúa Hè thu, với năng suất và giá bán như trên thì sau khi trừ chi phí sản xuất, bà con chỉ huề vốn ở vụ lúa này.

Với giá gạo, sau khi điều chỉnh giảm hôm qua, hôm nay không biến động, thị trường giao dịch chậm. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.000 – 8.050 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 8.600 – 8.650 đồng/kg.

Tương tự, giá tấm duy trì ở mức 8.400 đồng/kg; cám khô ổn định 8.000 – 8.100 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

14.000 - 15.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Mặc dù giá lúa vụ Hè Thu năm nay của Cần Thơ cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái khoảng 700 đồng/kg (giống lúa OM 18), cộng với việc liên kết với công ty nên giá lúa bán cao hơn 100 - 200 đồng/kg so với nông dân bên ngoài nhưng theo ông Nguyễn Phước Nam, Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp An Phú (huyện Cờ Đỏ) với giá bán 6.300 đồng/kg lúa, thành viên hợp tác xã chỉ lợi nhuận khoảng 10 triệu đồng/ha, thấp hơn so với những năm trước vì giá vật tư nông nghiệp quá cao. Giá vật tư nông nghiệp đầu vào quá cao nên lợi nhuận của người trồng lúa vì thế bị giảm.

Theo bà Phạm Thị Minh Hiếu, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, nếu trước đây vụ Đông Xuân, nhờ thời tiết thuận lợi, lúa đạt năng suất cao, nông dân có thể lời 40 triệu đồng/ha nhưng vụ Đông Xuân 2021 – 2022, nông dân chỉ còn lời khoảng 20 triệu đồng/ha (giảm 50%). Vụ Hè Thu, giá thành sản xuất khoảng 3.800 đồng/kg, trong khi đó, giá bán mỗi ký lúa khoảng 5.900 đồng – 6.000 đồng.

Như vậy, nông dân lời trên 2.000 đồng/kg lúa, con số này mặc dù vẫn đảm bảo lợi nhuận nhưng về mặt thu lợi nhuận không bằng vụ lúa Hè Thu 2021.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 25/8, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm 378 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn.

Trong khi giá gạo Việt duy trì ổn định thì giá gạo của Thái Lan lại điều chỉnh giảm nhẹ 1 USD/tấn. Đối với gạo xuất khẩu của các quốc gia khác như Ấn Độ, Pakistan không có biến động.

Chia sẻ về thị trường xuất khẩu gạo hiện nay, ông Đỗ Hà Nam - Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết, mặc dù giá gạo xuất khẩu hiện giảm so với hồi đầu năm nhưng mức giá này vẫn tương đối tốt. Ông Nam cũng dự báo, xuất khẩu gạo năm nay sẽ đạt kế hoạch đề ra bởi tín hiệu từ thị trường vẫn ổn định.

Việc các doanh nghiệp lúa gạo khá lạc quan về thị trường xuất khẩu là hoàn toàn có cơ sở. Cụ thể, trong báo cáo tháng 8/2022, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã hạ dự báo sản lượng gạo toàn cầu trong niên vụ 2022-2023 xuống còn 512,4 triệu tấn, giảm 2,3 triệu tấn so với dự báo trước đó và giảm 1,2 triệu tấn so với niên vụ 2021-2022 do sản lượng giảm tại Ấn Độ, Bangladesh và châu Âu.

Trái ngược với sự sụt giảm về sản lượng, USDA tiếp tục nâng dự báo tiêu thụ gạo toàn cầu trong niên vụ 2022-2023 lên mức kỷ lục 518,7 triệu tấn, tăng nhẹ 100.000 tấn so với dự báo trước và tăng hơn 2 triệu tấn so với niên vụ 2021-2022.

Đáng chú ý, theo báo cáo này, so với niên vụ trước, tiêu thụ được dự báo sẽ tăng tại Bangladesh, Trung Quốc, Nepal, Nigeria, Philippines và Việt Nam.