Giá lúa gạo ngày 28/8 tại Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng 200 đồng/kg, theo các thương lái, đầu tuần các kho hỏi mua lai rai. Với lúa Thu đông giá được nông dân chào nhích nhẹ, còn lúa Hè thu gần cạn nguồn, lượng còn ít, chủ yếu là Japonica và lượng ít OM18/ Đài Thơm 8.
Tại khu vực Kiên Giang, Cần Thơ, lúa Hè thu vẫn ở mức cao. Thương lái và doanh nghiệp hỏi mua đều.
Tại An Giang, lúa Đài thơm 8 được điều chỉnh lên 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; lúa OM 18 được điều chỉnh lên mức 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Các giống lúa còn lại ổn định, lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tương tự, nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Mặt hàng gạo duy trì ổn định ở mức 12.250 - 12.400 đồng/kg với gạo nguyên liệu IR 504 và gạo thành phẩm IR 504 là 14.350 - 14.450 đồng/kg.
Riêng giá phụ phẩm điều chỉnh giảm nhẹ 100 đồng/kg, giá tấm IR 504 giảm còn 11.900 - 12.000 đồng/kg (giảm 100 đồng); còn giá cám khô duy trì 7.500- 7.550 đồng/kg.
Theo các thương lái, tại Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng gạo nguyên liệu về ít, các bến vắng ghe gạo về, người mua lác đác. Giá gạo bình ổn. Trong khi đó, tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), gạo về ít, khó mua.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 28/8, giá gạo xuất khẩu hiện vẫn vững ở mức 638 USD/tấn với gạo 5% tấm và 623 USD/tấn với gạo 25% tấm.
Trong tuần trước, thị trường gạo thế giới tiếp tục biến động khi Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo bằng việc áp thuế 20% với các loại gạo đồ và thông tin Myanmar hạn chế xuất khẩu gạo. Những động thái này của các quốc gia xuất khẩu gạo có thể sẽ ảnh hưởng tới giá loại lương thực này trên thị trường thế giới trong ngắn hạn.
Tuy vậy, theo các doanh nghiệp, ở tình thế hiện tại, các doanh nghiệp gần như không dám ký thêm hợp đồng xuất khẩu gạo mới và cũng tạm dừng thu mua lúa tại thị trường nội địa để nghe ngóng.
Cơn sốt giá gạo trên thị trường thế giới tiếp tục tăng nhiệt khi được bổ sung hàng loạt thông tin về việc thắt chặt nguồn cung từ Ấn Độ và cả Myanmar.
Theo ông Đỗ Hà Nam, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Intimex, kiêm Phó chủ tịch Hiệp hội Lương thực VN (VFA), giá gạo VN hiện nay tuy chưa cao bằng năm 2008 nhưng đã ở mức rất cao. Lệnh hạn chế xuất khẩu của Myanmar có thể khiến giá gạo trên thị trường tăng thêm một ít trong ngắn hạn nhưng cũng sẽ không quá cao. Bởi với giá gạo hiện tại giao dịch rất yếu, chỉ một ít doanh nghiệp (DN) đi được những hợp đồng giá trị nhỏ. Các khách hàng truyền thống như Philippines hay Trung Quốc vẫn còn chần chừ chưa chịu chốt đơn dù nhu cầu mua là có thật.
"Hiện tại đã cuối vụ thu hoạch lúa hè thu, sản lượng lúa không còn nhiều cũng là lý do thị trường trầm lắng. Với mức giá hiện tại, nông dân có lãi tương đối tốt và theo tôi biết họ cũng bán hết rồi. Hiện nay lúa gạo chủ yếu nằm trong tay những nhà cung ứng. Nếu họ đẩy giá quá cao thì các nhà xuất khẩu cũng không bán ra được và không dám ký hợp đồng mới", ông Nam khuyến cáo.