Giá thép trong nước giảm đến hơn 500.000 đồng/tấn
Chiều ngày 19/6, nhiều thương hiệu thép điều chỉnh giảm giá sản phẩm và là lần giảm thứ 6 kể từ ngày 11/5, mức giảm lên đến hơn 500.000 đồng/tấn.
Theo đó, tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 300.000 đồng/tấn và 510.000 USD/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 16,65 triệu đồng/tấn và 17 triệu đồng/tấn. Tại miền Nam, Hòa Phát điều chỉnh giảm hai loại thép trên lần lượt là 300.000 đồng/tấn và 410.000 đồng/tấn xuống còn 16,95 triệu đồng/tấn và 17,41 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm lần lượt 410.000 đồng/tấn và 450.000 đồng/tấn xuống còn 16,51 triệu đồng/tấn và 16,97 triệu đồng/tấn.
Về thép Việt Đức, hai loại thép trên giảm lần lượt 310.000 đồng/tấn và 400.000 đồng/tấn còn 16,51 triệu đồng/tấn và 17,07 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 16,46 triệu đồng/tấn và 16,87 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau khi giảm 410.000 đồng/tấn và 500.000 đồng/tấn theo thứ tự.
Như vậy, trong vòng hơn 5 tuần, giá thép ghi nhận lần hạ thứ 6 với tổng mức giảm đến hơn 2,5 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép.
Giá thép tại Trung Quốc thấp nhất hơn 6 tháng, quặng sắt giảm 5%
Theo Trading Economics, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 20/6 là 4.438 nhân dân tệ/tấn (660 USD/tấn), giảm 2,5% so với cuối tuần trước và thấp nhất kể từ ngày 15/12/2021.
Giá quặng 63,5% Fe tương lai tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc là 125 USD/tấn, giảm 5% so với cuối tuần trước và là mức thấp nhất Giá đồng là 8.830 USD/tấn, tăng 0,3% so với cuối tuần trước.
Trong tuần trước, giá giao ngay của nhiều loại thép giảm. Thép thanh vằn giảm gần 5% xuống còn 4.494 nhân dân tệ/tấn (669) vào ngày cuối tuần.
Cuộn cán nóng mất 4,3% xuống còn 4.642 nhân dân tệ/tấn (691 USD/tấn) vào ngày cuối tuần. Thép không gỉ giảm 3,2% còn 16.905 nhân dân tệ/tấn (2.516 USD/tấn). Cuộn cán nguội giảm 2,1% xuống còn 5.270 nhân dân tệ/tấn (784 USD/tấn).
Covid-19 bùng phát trở lại khiến các hoạt động sản xuất tại Trung Quốc giảm. Bên cạnh đó, tồn kho của nhiều doanh nghiệp đang ở mức cao vì nhiều công ty xây dựng kho dự trữ khi chiến tranh tại Ukraine nổ ra. Lượng tồn kho lớn khiến các nhà máy hạn chế sản xuất, ảnh hưởng đến tiêu thụ quặng sắt. Thời tiết mưa cũng ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng, kéo nhu cầu thép đi xuống và khiến giá thép đi xuống.
Giá sản phẩm của Công ty CP SX Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
5 |
Tôn lạnh Vina One AZ100 |
|
|
|
|
|
Dày 0.40mm |
JIS G3321/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
107,729 |
Kho nhà máy |
|
Dày 0.45mm |
JIS G3321/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
118,996 |
Kho nhà máy |
|
Dày 0.50mm |
JIS G3321/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
130,636 |
Kho nhà máy |
6 |
Tôn lạnh Vina One AZ150 |
|
|
|
|
|
Dày 0.45mm |
JIS G3321/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
130,484 |
Kho nhà máy |
|
Dày 0.50mm |
JIS G3321/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
140,058 |
Kho nhà máy |
7 |
Tôn lạnh màu Vina One |
|
|
|
|
|
Dày 0.40mm |
JIS G3322/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
114,851 |
Kho nhà máy |
|
Dày 0.45mm |
JIS G3322/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
126,557 |
Kho nhà máy |
|
Dày 0.50mm |
JIS G3322/ theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
136,171 |
Kho nhà máy |
8 |
Xà Gồ Mạ Kẽm Vina One |
|
|
|
|
|
C50 x 100, dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
86,341 |
Kho nhà máy |
|
C50 x 150 dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
101,110 |
Kho nhà máy |
|
C75 x 200 dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
131,557 |
Kho nhà máy |
|
C85 x 250 dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
156,053 |
Kho nhà máy |
9 |
Xà Gồ Mạ Kẽm Nhúng Nóng Vina One |
|
|
|
|
|
C50 x 100, dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
107,250 |
Kho nhà máy |
|
C50 x 150 dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
127,265 |
Kho nhà máy |
|
C75 x 200 dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
154,536 |
Kho nhà máy |
|
C85 x 250 dày 2,0 ly |
VNO - 03/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/mét |
180,600 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng giảm sâu trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 20/6, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 278 nhân dân tệ xuống mức 4.135 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Ngành thép Ấn Độ đã phải chứng kiến một sự tương phải bất ngờ kể từ khi chính phủ sửa đổi thuế xuất nhập khẩu đối với các nguyên liệu thô và thành phẩm vào tháng trước, The Economic Times đưa tin.
Theo đó, các nhà sản xuất thép nhỏ hơn được hưởng lợi từ việc thay đổi thuế do chi phí giảm, và sự thay đổi này ít có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của họ.
Trong khi đó, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các nhà sản xuất thép lớn bị tác động đáng kể do các đợt sửa đổi thuế khiến thép Ấn Độ không thể cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Ông Vijay Jhanwar, một nhà công nghiệp điều hành 5 đơn vị sản xuất thép thứ cấp ở Chhattisgarh, cho biết: “Các công ty thép nhỏ hiện đang vui mừng hơn nhiều vì nhu cầu từ các vùng nông thôn tốt trong bối cảnh giá giảm”.
Chính phủ đã đánh thuế 15% đối với việc xuất khẩu hầu hết các chủng loại thép chính nhằm giảm giá trên thị trường nội địa và do đó kiềm chế lạm phát.
Mức thuế thậm chí cao hơn - khoảng 45 - 50%, đã được áp dụng đối với các loại quặng sắt khác nhau, một nguyên liệu thô quan trọng trong sản xuất thép, nhằm ngăn cản xuất khẩu và tăng nguồn cung trên thị trường nội địa.
Trong khi đó, mức thuế 2,5 - 5% đối với việc nhập khẩu các loại than khác nhau đã được bãi bỏ vì lý do tương tự.
Dữ liệu từ SteelMint cho thấy, giá thép đã giảm kể từ tháng 4 sau khi chạm mức cao nhất mọi thời đại là 78.800 rupee/tấn đối với thép cuộn cán nóng (HRC) tiêu chuẩn, xuống còn 61.400 rupee/tấn vào ngày 15/6.
Nhu cầu trong nước suy giảm trước gió mùa, chi phí đầu vào giảm và xuất khẩu giảm do thuế xuất khẩu bị đánh thuế xuất khẩu đều đang là nguyên nhân khiến giá thép giảm.