Giá sắt thép xây dựng hôm nay 21/3: Giá tăng, ngành thép phải thay đổi để xuất khẩu bền vững

VOH - Giá thép hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt Đại Liên tiếp tục tăng. Ngành thép phải thích ứng để xuất khẩu bền vững.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 21/3: Giá tăng, ngành thép phải thay đổi để xuất khẩu bền vững 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng thế giới tăng

Giá sắt thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ lên mức 3.585 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 ngày 21/3 (theo giờ Việt Nam).

Giá quặng sắt kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tiếp tục tăng phiên thứ ba liên tiếp vào hôm thứ Tư (20/3), được hỗ trợ bởi kỳ vọng ngày càng tăng về làn sóng nối lại sản xuất giữa các nhà sản xuất thép tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, theo Reuters.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 1,23% ở mức 823,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 114,39 USD/tấn).

Tuy nhiên, giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) lại giảm 0,98% xuống 105,6 USD/tấn. Sự sụt giảm này được đẩy xuống bởi những lo ngại về thời điểm và quy mô của sự phục hồi nhu cầu quặng, cùng với mức cung quặng trên cảng vẫn đang ở mức cao.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE cao hơn, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 1,80% và 0,72%.

Hầu hết giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đều tăng. Cụ thể, thép cây SRBcv1 tăng 0,71%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,80%, thép thanh SWRcv1 ít thay đổi, trong khi thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,83%.

Các nhà phân tích tại Chaos Ternary Futures cho biết, sản lượng kim loại nóng, được sử dụng rộng rãi để đánh giá nhu cầu quặng, dự kiến ​​sẽ tăng trong tuần này, đồng thời cho biết thêm rằng khả năng cạnh tranh về chi phí ngày càng tăng của quặng sau khi giá giảm đáng kể có thể sẽ làm tăng sức hấp dẫn của nó.

Các nhà phân tích tại ANZ cho biết: “Sự sụt giảm gần đây dường như đã làm dấy lên một số hoạt động mua hàng cơ hội”.

Khối lượng giao dịch quặng sắt tại các cảng lớn của Trung Quốc được khảo sát đã tăng 20% ​​so với cùng kỳ lên 1,27 triệu tấn vào hôm 19/3, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.

Các nhà phân tích cho biết sản lượng thép thô ở Trung Quốc có thể giảm trong tháng 3 so với mức của năm trước do các nhà máy trì hoãn khởi động lại hoặc bắt đầu bảo trì sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán tháng 2 trong bối cảnh nhu cầu mờ nhạt.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 1/2024, sản xuất thép thô đạt 1,89 triệu tấn, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 39% so với tháng 1/2023. Tiêu thụ thép thô đạt gần 1,91 triệu tấn, tăng 2% so với tháng trước và tăng 31% so với cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu thép thô tháng 1 đạt 207.980 tấn, tăng 10% so với tháng 12/2023 và tăng 28% so với tháng 1/2023.

Trước đó, năm 2023, sản xuất thép thô đạt gần 19,2 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2022. Tiêu thụ thép thô đạt gần 18,8 triệu tấn, tăng nhẹ 1% so với năm 2022. Xuất khẩu thép thô đạt gần 1,8 triệu tấn, gấp 1,4 lần năm 2022.

Thép thành phẩm: Trong tháng 1, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,56 triệu tấn, giảm 9% so với tháng 12/2023 nhưng tăng 32% so với tháng 1/2023. Bán hàng thép thành phẩm đạt gần 2,43 triệu tấn, giảm 9,5% so với tháng trước nhưng tăng 38% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 562.770 tấn, tăng 39%.

Thép xây dựng: Trong tháng 1, sản xuất thép xây dựng đạt hơn 1 triệu tấn, giảm 4% so với tháng trước nhưng tăng 15% so với tháng 1/2023. Bán hàng đạt hơn 1 triệu tấn, giảm 15% so với tháng trước nhưng tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 164.057 tấn, tăng 11% so với tháng 1/2023.

Giá thép trong nước ổn định

Giá thép tại miền Bắc

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 14.070 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.670 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Theo ước tính của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), lĩnh vực thép có khả năng giảm khoảng 4% giá trị xuất khẩu dưới tác động của CBAM

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, trong năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu trên 2,5 triệu tấn các mặt hàng thép sang thị trường này, tăng gấp đôi so với năm 2022. Lượng thép xuất khẩu sang thị trường EU chiếm 23% tổng lượng thép xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2023.

Báo cáo Tổng cục Thống kê cho thấy, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép đạt 1,5 tỷ USD. Mặc dù tính riêng trong tháng 2, xuất khẩu sắt thép giảm ở mức thấp nhất trong 3 tháng qua, ước đạt 950 nghìn tấn, với trị giá 678 triệu USD, giảm 18,1% về lượng và 17,6% về trị giá so với tháng trước. Song, so với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu mặt hàng này tăng 19,3% về lượng và 12,6% về trị giá.

Nhìn nhận về xuất khẩu thép, TS Nguyễn Văn Hội, Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược chính sách Công Thương (Bộ Công Thương) cho hay, sự đóng góp của ngành thép trong hoạt động xuất khẩu đã góp phần vào việc xuất siêu của Việt Nam trong bối cảnh nhiều khó khăn của thương mại quốc tế toàn cầu thời gian qua. Trong bối cảnh khó khăn về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung, nhưng riêng thị trường EU vẫn duy trì được thặng dư thương mại mặc dù bối cảnh giảm hoạt động xuất nhập khẩu chung của toàn cầu cũng như cả nước, trong đó đóng góp tích cực là các mặt hàng như thép.

Tuy vậy, từ giữa năm 2023, xuất khẩu sang thị trường EU phải đối mặt với 02 rào cản lớn: Các biện pháp tự vệ và cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM).

Từ đầu năm 2024 nay, việc xuất khẩu thép vào EU sẽ phải tuân thủ một số quy định mới, bao gồm các biện pháp tự vệ đối với thép nhập khẩu cũng như chuẩn bị áp dụng cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM) là những thách thức lớn buộc ngành thép phải vượt qua khi xuất khẩu vào thị trường này

Bên cạnh đó, cạnh tranh về giá thép thành phẩm nội địa năm 2024 ngày càng trở khốc liệt hơn trong những năm gần đây và cũng như những năm tới do công suất sản xuất nhiều sản phẩm vượt xa nhu cầu nội địa; ngoài ra thị trường trong nước còn chịu áp lực lớn hơn từ thép nhập khẩu, đặc biệt là thép có nguồn gốc Trung Quốc và ASEAN.

Bình luận