Giá thép trong nước giảm 2,3 triệu đồng/tấn sau 10 đợt điều chỉnh xuống
Ngày 22/7, nhiều doanh nghiệp sản xuất đồng loạt hạ 100.000 - 250.000 đồng/tấn giá các sản phẩm thép, hiện giá thép xây dựng đang ở mức 15,8 - 16,7 triệu đồng/tấn. Đây là đợt giảm thứ 3 trong tháng 7 và đợt thứ 10 kể từ ngày 11/5, theo số liệu của Steel Online.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 300.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 15,6 triệu đồng/tấn và 16,3 triệu đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, Hòa Phát hạ 200.000 đồng/tấn với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15,7 triệu đồng/tấn và 16,2 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, giá thép cuộn CB240 giảm 100.000 đồng/tấn xuống còn 15,8 triệu đồng/tấn, còn giá thép D10 CB300 đi ngang ở mức 16,5 triệu đồng/tấn.
Tương tự như Hòa Phát, thép Việt Ý cũng giảm lần lượt 360.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn với CB240 và D10 CB300, xuống còn 15,5 triệu đồng/tấn và 16,1 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức hạ giá hai loại thép 310.000 đồng/tấn với CB 240 xuống còn 15,5 triệu đồng/tấn và giảm 200.000 đồng/tấn với thép D10 CB300 còn 16,1 triệu đồng/tấn.
Ngoài ra, thương hiệu thép miền Nam giảm 300.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn với thép CB240 và D10 CB300, xuống còn lần lượt 15,9 triệu đồng/tấn và 16,5 triệu đồng/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam lý giải giá thép xây dựng có 10 đợt giảm liên tiếp với tổng mức 2,1-2,3 triệu đồng/tấn do nhu cầu thép giảm trong quý II.
Ngoài ra, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất thép đi xuống cũng là một yếu tố khiến giá mặt hàng này liên tục điều chỉnh giảm trong hai tháng qua.
Cụ thể, giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Australia ngày 7/6 giao dịch ở mức khoảng 320 USD/tấn FOB, giảm mạnh so với mức 520 hồi tháng 4.
Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 11/7 giao dịch ở mức 113 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 33,75 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 6. Mức giá này giảm khoảng 100 USD/tấn so với mức giá cao nhất hồi đầu tháng 5/2021.
Tương tự, trong tháng 6, giá thép phế nội địa giảm mạnh từ 1.000-1.400 đồng, dao động 8.500-9.400 đồng/kg.
Giá phế nhập khẩu giảm 130 USD/tấn giữ mức 370 USD/tấn CFR vào cuối tháng 6. Giá thép phế liệu loại HMS 1⁄2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 395 USD/tấn CFR Đông Á ngày 11/7 giảm 100 USD/tấn so với hồi đầu tháng 6.
Cùng với đó, giá điện cực than chì (GE) đã giảm 5-10% tại Trung Quốc vào đầu tháng 7 do nhu cầu giảm. Mức giảm giá lớn hơn được hạn chế bởi chi phí sản xuất cao của các nhà sản xuất.
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 22/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 29 nhân dân tệ lên mức 3.840 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h40 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Năm (21/7), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) đồng loạt đi xuống, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân là do các nhà đầu tư chuyển hướng tập trung trở lại với triển vọng nhu cầu ảm đạm của Trung Quốc, sau một đợt tăng trong thời gian ngắn từ tuyên bố mới nhất của chính phủ về kích thích kinh tế.
Theo đó, giá quặng sắt giao tháng 9/2022 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch ban ngày giảm 0,3% xuống 657 nhân dân tệ/tấn (tương đương 97,15 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE này đã giảm xuống mức 646,50 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn SGX, hợp đồng quặng sắt giao tháng 8/2022 cũng được điều chỉnh giảm 0,6%, ghi nhận mức 98,85 USD/tấn.
Việc phong tỏa do COVID-19 ở Trung Quốc - nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới, cùng tác động của chúng đến nhu cầu đối với các sản phẩm thép và nguyên liệu thô đang khiến thị trường lo ngại.
Mặc dù chính phủ đã nhiều lần cam kết hỗ trợ chính sách cho nền kinh tế đang gặp khó khăn, song mối lo ngại này cho đến nay vẫn còn tồn tại.