Giá thép trong nước giảm
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.670 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.330 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hòa Phát ở mức thấp nhất trong vòng 30 ngày qua với giá 14.780 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 có giá 14.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.980 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.390 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.570 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.430 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý tiếp tục giảm giá, hiện thép cuộn CB240 xuống mức 14.440 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.150 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức giá 15.100 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS giảm với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.410 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.470 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.980 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng có giá 14.950 đồng/kg.
Giá sắt thép xây dựng giảm nhẹ trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 22/8, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 nhân dân tệ xuống mức 4.009 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h20 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Quặng sắt là thị trường mà triển vọng ngắn hạn giảm rõ rệt so với triển vọng dài hạn, và điều này có thể thúc đẩy sự biến động giá thép nguyên liệu.
Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần, trong khi giá quặng sắt trên sàn Singapore biến động mạnh, chịu áp lực bởi lo ngại nhu cầu thép giảm và nguồn cung tại Trung Quốc tăng.
Giá quặng sắt 62% Fe nhập khẩu vào Trung Quốc, kỳ hạn giao ngay, ở mức 105 USD/tấn – thấp nhất kể từ ngày 25/7/2022.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,6%, thép cuộn cán nóng giảm 1% và thép không gỉ giảm 3,4%.
Các nhà phân tích của Huatai cho biết lượng thép phế liệu tăng lên cũng làm giảm nhu cầu quặng sắt, trong khi tồn kho quặng sắt ở các cảng ở Trung Quốc ở mức cao nhất trong ba tháng đã tạo thêm áp lực lên giá.
Cả triển vọng ngắn hạn và dài hạn đối với quặng sắt đều được thúc đẩy bởi Trung Quốc - nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới và là quốc gia thu mua khoảng 70% lượng quặng sắt đường biển toàn cầu.
Vấn đề xoay quanh Trung Quốc hiện tại có thể được tóm gọn trong hai chữ “lạc quan” và “bi quan” về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế đứng thứ hai thế giới này, tùy thuộc từng khoảng thời gian khác nhau.
Theo dữ liệu tàu và cảng, Trung Quốc dự kiến sẽ nhập khẩu khoảng 100 triệu tấn từ thị trường đường biển vào tháng 8. Trong khi đó, Refinitiv ước tính lượng nhập khẩu tháng 8 đạt 99,7 triệu tấn, còn Kpler lạc quan hơn với mức cao hơn là 101,3 triệu tấn.
Nếu những con số này được đưa ra bởi dữ liệu hải quan của Trung Quốc, nó sẽ thể hiện sự gia tăng so với con số chính thức là 91,24 triệu tấn của tháng 7.