Giá thép trong nước giảm khỏang 300 đồng/kg
Sau 7 đợt giảm liên tiếp, giá thép xây dựng hiện tụt xuống còn 16,3 - 17,2 triệu đồng/tấn, tùy chủng loại và thương hiệu.
Giá thép tại miền Nam
Các thương hiệu thép đồng loạt giảm giá bán khỏang 300 đồng/kg . Thép Hòa Phát thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm nhe 50 đồng, xuống mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh giảm 150 đồng, hiện có giá 16.850 đồng/kg.
Thép Pomina giảm 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng giảm 100 đồng so với ngày hôm qua. Với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.
Thép Tung Ho giảm 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.540 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát cũng tiếp tục giảm. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 giảm 150 đồng, từ mức 16.650 xuống 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, xuống mức giá 16.800 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý điều chỉnh giảm giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giảm 150 đồng, xuống mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.770 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giảm mạnh 300 đồng, có giá 16.770 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giảm 400 đồng, xuống mức 16.260 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 16.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tiếp tục đi ngang, với dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 16.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh giảm 300 đồng với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.
Thép VAS giảm 200 đồng, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 xuống mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Pomina điều chỉnh giá bán. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 100 đồng, có giá bán 17.760 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.460 đồng/kg.
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép xây dựng ngày 28/6, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 39 nhân dân tệ lên mức 4.283 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h15 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào hôm thứ Hai (27/6), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) đạt mức cao nhất trong một tuần, Reuters đưa tin.
Nguyên nhân xuất phát từ kỳ vọng rằng các nhà sản xuất thép Trung Quốc sẽ khởi động lại hàng chục lò cao bị ngừng hoạt động do biên lợi nhuận giảm và nhu cầu yếu để bổ sung hàng tồn kho.
Theo đó, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9/2022, được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE, ghi nhận giao dịch ban ngày cao hơn 4% ở mức 775 nhân dân tệ/tấn (tương đương 115,92 USD/tấn).
Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức 782,50 nhân dân tệ/tấn. Đây là mức cao nhất theo ghi nhận kể từ ngày 20/6.
Trên Sàn SGX, hợp đồng quặng sắt SZZFN2 giao tháng 7/2022 tăng 5,7% lên 120,60 USD/tấn - mức mạnh nhất kể từ ngày 20/6.
Giá quặng sắt DCE đã giảm 22% trong đợt bán tháo kỷ lục 10 phiên cho đến ngày 23/6, trong khi quặng sắt SGX giảm xuống mức đóng cửa yếu nhất trong năm nay ở mức 108,14 USD/tấn vào hôm thứ Năm (23/6) - kéo theo sản lượng thép ở Trung Quốc chậm lại.
Việc nới lỏng các hạn chế COVID-19 ở Thượng Hải và bãi bỏ hoặc nới lỏng các nhiệm vụ xét nghiệm ở một số thành phố của Trung Quốc cũng khiến các thị trường bị xáo trộn trong hai tuần qua, trong bối cảnh lo ngại về nhu cầu yếu ở nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới này vẫn còn tồn tại.
Các nhà phân tích của Sinosteel Futures cho biết, thị trường đã giảm bớt sự hoảng loạn vào tuần trước. Sản lượng thép hạn chế được kỳ vọng sẽ giúp giảm lượng tồn kho đang ở mức cao, và nguồn cung giảm sẽ góp phần làm chậm đà đi xuống của giá.