Giá thép trong nước đứng yên
Giá thép ổn định, tuy nhiên tính từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước trải qua 14 lần điều chỉnh với 7 lần
tăng và 7 lần giảm trong 6 tháng đầu năm 2022
Tương tự, sau 7 lần giảm liên tiếp trong thời gian gần đây, giá thép giảm đến 2,8 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép. Hiện mặt bằng giá chung của các thương hiệu thép xây dựng đã về mức dưới 17 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT).
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ngưng điều chỉnh, hiện có giá 16.850 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 17.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.710 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng không thay đổi với ngày hôm qua. Với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá 16.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.270 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.540 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 16.800 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý ngừng điều chỉnh giá bán, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.360 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.770 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Đức không có thay đổi giá bán, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.360 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.260 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.460 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.600 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục đi ngang trên sàn giao dịch, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giữ nguyên giá bán, với dòng thép cuộn CB240 tiếp tục ổn định ở mức 16.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg – ngưng điều chỉnh sau hôm 27/6.
Thép Việt Đức, với 2 sản phẩm của hãng bao gồm thép cuộn CB240 có giá 16.360 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.770 đồng/kg.
Thép VAS ngưng điều chỉnh giá bán. Cụ thể, thép cuộn CB240 hiện mức 16.360 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.410 đồng/kg.
Thép Pomina dừng biến động. Cụ thể, thép thanh vằn D10 CB300 hiện ở 17.760 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 17.460 đồng/kg.
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng lao dốc trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 4/7, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 125 nhân dân tệ xuống mức 4.190 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Quỹ đạo đi xuống của giá thép toàn cầu, đối với cả sản phẩm thép dẹt và thép dài, tiếp tục diễn ra trong tháng 6 vừa qua, theo MEPS International Ltd.
Hầu hết các nhà sản xuất thép trên toàn thế giới sẽ bước vào giai đoạn mùa hè truyền thống - thời điểm tăng trưởng chậm chạp theo mùa trong năm - với cảm giác lo lắng rằng vẫn chưa đạt đến đáy của chu kỳ giá hiện tại.
Tác động của Trung Quốc - nước sản xuất khoảng một nửa sản lượng thép toàn cầu - không bao giờ có thể bị đánh giá thấp hơn. Giá trị thép tại địa phương hiện đang thấp nhất trên thế giới.
Thị trường có hy vọng rằng việc nới lỏng các đợt phong tỏa do COVID-19 ở các thành phố lớn, chẳng hạn như Thượng Hải, sẽ làm tăng nhu cầu thép. Song, điều này vẫn chưa thành hiện thực.
Theo báo cáo giá thép Trung Quốc của MEPS, trong tháng 6, giá đã giảm trung bình khoảng 2 - 4% so với tháng trước đó.
Giá trị thanh gia cố - một chỉ số quan trọng trong thị trường sản phẩm dài - giảm xuống dưới mức 4.000 nhân dân tệ/tấn, lần đầu tiên kể từ tháng 2/2021.
Cách tiếp cận không khoan nhượng của Trung Quốc đối với COVID-19 đang đè nặng lên niềm tin của thị trường. Tiêu thụ thép đang được cắt giảm, trong thời gian ngắn, tại các khu vực ghi nhận ca nhiễm mới.
Một tín hiệu khác cho thấy, nhu cầu trong nước yếu là do chiến lược xuất khẩu của các nhà sản xuất thép Trung Quốc.
Các nhà cung cấp có thể được hưởng lợi từ việc tiếp cận nhiều hơn với nguồn nguyên liệu thô giá rẻ có xuất xứ từ Nga - hiện đang có nhu cầu bán rộng rãi ở nước ngoài.
MEPS nhận định rằng, nhiều nhà sản xuất đang đánh mạnh vào các thị trường xuất khẩu quan trọng như Đông Nam Á và Hàn Quốc.