
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 nhân dân tệ xuống mức 3.652 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,69% ở mức 879,5 nhân dân tệ/tấn (122,17 USD/tấn).
Tuy nhiên, giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 1,23% xuống 114,2 USD/tấn.
Đúng như dự đoán rộng rãi, chính phủ Trung Quốc đang đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế khoảng 5% trong năm nay, tương tự như năm ngoái và công bố kế hoạch giảm thâm hụt ngân sách ở mức 3% sản lượng kinh tế so với 3,8% của năm ngoái, các báo cáo chính thức cho thấy.
Các thành phần sản xuất thép khác trên Sàn DCE giảm giá, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 1,89% và 0,87%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng trượt dốc. Thép cây SRBcv1 giảm 0,51%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,41%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,80% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,90%.
Các nhà phân tích tại First Futures cho biết, nhu cầu quặng vẫn chịu áp lực trong bối cảnh sản lượng kim loại nóng thấp hơn dự kiến và không thấy bất kỳ yếu tố mạnh mẽ nào thúc đẩy giá phục hồi vào thời điểm hiện tại.
Giá sắt thép trong nước
Trong tháng 2/2024, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 690.000 tấn thép thô, tương đương tháng trước. Sản lượng bán hàng các sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép cung cấp ra thị trường đạt 518.000 tấn, giảm 19% so với tháng đầu năm.
Sản lượng tiêu thụ thép trong tháng 2/2024 giảm chủ yếu do rơi vào đợt nghỉ Tết nguyên đán kéo dài, kết hợp với nhu cầu thị trường chung chưa được cải thiện. Trong đó, tiêu thụ thép xây dựng, thép chất lượng cao đạt 212.000 tấn, giảm 42% với tháng 1/2024. Hòa Phát còn cung cấp hơn 38.000 tấn phôi thép cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó xuất khẩu đóng góp 25.000 tấn.
Thép xây dựng dự kiến trở thành điểm sáng hồi phục của ngành thép trong bối cảnh 2 ngành chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu sử dụng là xây dựng dân dụng (chiếm 66% nhu cầu thép xây dựng) và đầu tư công (chiếm 14%) đang ghi nhận tín hiệu phục hồi tích cực kể từ cuối năm 2023. Sản lượng tiêu thụ trong 2 tháng cuối năm đã tăng 30% so với trung bình các tháng trước đó.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.