Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 25/4/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.322,36 USD/ounce, tăng 8,54% so với tháng 3/2024.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 4/2024 tăng 6,95% so với tháng trước; tăng 17,01% so với tháng 12/2023; tăng 28,62% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 20,75%.
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 83 – 85,2 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 82,6– 84,8 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
SJC |
82,600,000 ▲600K |
84,800,000 ▲500K |
2,200,000 |
PNJ |
82,300,000 |
84,300,000 |
2,000,000 |
DOJI |
82,300,000 ▲500K |
84,500,000 ▲500K |
2,200,000 |
Phú Quý SJC |
81,800,000 ▼500K |
83,800,000 ▼500K |
2,000,000 |
Bảo Tín Minh Châu |
82,900,000 ▲300K |
84,800,000 ▲400K |
1,900,000 |
Mi Hồng |
82,900,000 ▲200K |
84,200,000 ▲300K |
1,300,000 |
Eximbank |
82,000,000 ▲300K |
84,000,000 ▲300K |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
|
SJC |
83.000 |
85.200 |
Hà Nội |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
|
SJC |
83.000 |
85.200 |
Đà Nẵng |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
|
SJC |
83.000 |
85.200 |
Miền Tây |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
|
SJC |
83.000 |
85.200 |
Tây Nguyên |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
|
SJC |
83.000 |
85.200 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
73.800 |
75.600 |
|
SJC |
83.000 |
85.200 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
73.800 |
75.500 |
|
Nữ trang 24K |
73.700 |
74.500 |
|
Nữ trang 18K |
54.630 |
56.030 |
|
Nữ trang 14K |
42.330 |
43.730 |
|
Nữ trang 10K |
29.740 |
31.140 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
82.600 |
84.800 |
Vàng SJC 5c |
82.600 |
84.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
82.600 |
84.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
73.300 |
75.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
73.300 |
75.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
73.100 |
74.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
71.465 |
73.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
53.306 |
55.806 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
40.913 |
43.413 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
28.594 |
31.094 |
Biên Hòa |
||
Vàng SJC |
81.800 |
83.800 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:

Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.325 - 2.326 USD/ounce. Đầu phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giảm nhẹ do lực cầu yếu. Các nhà đầu tư đang thận trọng trước bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị họp chính sách tiền tệ vào sáng thứ 3 (ngày 30/4, theo giờ Mỹ).

10 chuyên gia tại Phố Wall đã tham gia khảo sát vàng của Kitco. 70% chuyên gia dự đoán giá vàng sẽ tăng cao hơn vào thời gian tới. 20% chuyên gia khác cho rằng vàng tiếp tục đi ngang và chỉ có 10% còn lại dự đoán giá vàng sẽ giảm.
Trong khi đó, 155 phiếu bầu trong cuộc thăm dò trực tuyến của Kitco. Cụ thể, 74 nhà đầu tư (chiếm 48%) kỳ vọng vàng sẽ tăng trong thời gian tới. 46 người khác (chiếm 30%) dự đoán giá sẽ giảm, 35 nhà đầu tư còn lại (chiếm 22%) cho rằng kim loại quý sẽ có xu hướng đi ngang.
Thời gian qua, giá kim loại quý tăng do căng thẳng địa chính trị leo thang ở Trung Đông thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.