
Ảnh minh họa: Internet
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tgiảm 43 nhân dân tệ xuống mức 3.524 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 2,53% ở mức 807,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 112,29 USD/tấn), mức thấp nhất kể từ tháng 8/2023.
Giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 4,42% xuống 103,45 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 8/2023, sau khi dữ liệu lạm phát mạnh hơn dự kiến của Mỹ làm lu mờ triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm cắt giảm lãi suất.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều giảm, trong đó than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 3,85% và 2,38% xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.
Thép cây SRBcv1 giảm 1,02%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,42%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,18% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,22%.
Các nhà phân tích cho biết, việc gây áp lực lên giá của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng đang làm gia tăng mối lo ngại về khả năng nhu cầu tiếp tục giảm trong những tuần tới.
Công ty tư vấn Shanghai Metals Market cho biết trong tuần này, việc bảo trì lò cao tại các nhà máy đã gia tăng, cho thấy sản lượng kim loại nóng tiếp tục giảm.
Dữ liệu từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho thấy, sản lượng thép thô hàng ngày giữa các nhà máy thành viên đã giảm 3,38% so với giai đoạn trước xuống còn khoảng 2,06 triệu tấn trong 10 ngày đầu tháng 3.
Ông Chu Xinli - nhà phân tích tại China Futures có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết động lực cơ bản dẫn đến đợt giảm giá nguyên liệu thô này là nhu cầu phục hồi chậm từ các lĩnh vực hạ nguồn.
Các nhà phân tích tại ngân hàng ANZ lưu ý rằng cuộc họp gần đây nhất của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc đã không làm giảm triển vọng của thị trường bất động sản và sự khởi đầu yếu kém của mùa xây dựng đang là điềm báo xấu cho nhu cầu thép.
Giá sắt thép trong nước
Tính từ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán cho tới nay, giá phôi thép nội địa đã giảm khoảng 800.000 đồng/tấn. Với thép phế, tại khu vực miền Bắc giá mặt hàng này giảm sâu hơn khu vực miền Nam. So với thời điểm trước Tết, giá thép phế hiện nay tại miền Bắc giảm từ 800.000 - 850.000 đồng/tấn, còn miền Nam giảm từ 350.000 - 400.000 đồng/tấn.
Điều này giúp khoảng cách chênh lệch giữa giá thép phế nội địa khu vực Miền Bắc và Miền Nam dần được thu hẹp lại, trong khi trước đó khoảng chênh lệch này là hơn 1 triệu đồng/tấn.
Mặt khác, sau phiên tăng giá sản phẩm của một số thương hiệu ngày hôm qua, thị trường thép trong nước hôm nay không biến động.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.