Giá thép trong nước ổn định
Ngày 19/5, các thương hiệu thép lớn lại đồng loạt điều chỉnh giảm giá thép xây dựng. Theo đó, mỗi tấn thép sẽ rẻ hơn 300-500 nghìn đồng. Như vậy, trong vòng hơn 5 tuần, giá thép ghi nhận lần hạ thứ 6 với tổng mức giảm đến hơn 2,5 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép. Hiện giá thép dao động 16,3-17,5 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Pomina tại thị trường miền Nam giữ nguyên giá bán 16 ngày liên tiếp, với dòng thép cuộn CB240 duy trì mức 17.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.910 đồng/kg.
Thép VAS, với 2 sản phẩm của hãng giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua. Với dòng thép cuộn CB240 hiện có giá16.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.370 đồng/kg.
Thép Tung Ho ngưng điều chỉnh cho cả 2 dòng sản phẩm của hãng. Với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức giá 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát ổn định so với hôm qua. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Ý, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.970 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.510 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.070 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn giá bán. Thép cuộn CB240 ở mức 16.660 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.770 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 16.600 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đứng yên so với ngày hôm qua, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 16.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240, có giá 16.660 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.070 đồng/kg.
Thép VAS ngưng điều chỉnh giảm giá bán. Với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.560 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.610 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động về giá. Cụ thể, dòng thép cuộn CB240 ở mức 17.460 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 17.660 đồng/kg.
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Giá sắt thép xây dựng giảm sâu Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 22/6, giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 61 nhân dân tệ xuống mức 4.126 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Giá quặng sắt Đại Liên giảm 11% ở mức giới hạn, trong khi quặng sắt ở Singapore giảm khoảng 8% do lo sợ tiêu thụ thép sụt giảm tại Trung Quốc, nước sử dụng hàng đầu thế giới.
Các thương nhân lo lắng về yếu tố cung cầu của thị trường trong bối cảnh Trung Quốc đang phải vật lộn chống lại sự bùng phát của Covid-19 gần đây, hoạt động xây dựng sụt giảm trong mùa mưa, tồn kho thép ngày càng tăng do nhu cầu chậm và lợi nhuận yếu của các nhà máy.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 đóng cửa giảm 11% xuống 746 CNY (tương đương 111,6 USD)/tấn, mức giá thấp nhất kể từ ngày 16/3.
Tại Singapore, hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 7 giảm khoảng 8% xuống 110,4 USD/tấn.
Trong thời gian gần đây, giá quặng sắt giao ngay đã giảm mạnh do lo ngại ngắn hạn về “sức khỏe kinh tế” của Trung Quốc - quốc gia thu mua hàng đầu thế giới, và mối đe dọa lâu dài đối với hệ thống thị trường hiện tại khi Bắc Kinh tìm cách hạ giá thành.
Theo đánh giá của Cơ quan Báo cáo giá Hàng hóa Argus, giá quặng sắt chuẩn 62% Fe giao đến miền Bắc Trung Quốc đã giảm xuống 121,95 USD/tấn vào ngày 17/6 - mức giá thấp nhất kể từ ngày 1/1, và giảm 24% so với mức đỉnh tính đến nay của năm 2022 là 160,30 USD/tấn vào ngày 8/3.
Hợp đồng quặng sắt nội địa của Trung Quốc cũng sụt giảm, kết thúc vào tuần trước ở mức 838 nhân dân tệ/tấn (tương đương 124,70 USD/tấn), giảm 10,3% so với mức cao nhất đóng cửa cho đến nay của năm 2022 là 934 nhân dân tệ/tấn vào ngày 6/6.
“Chất xúc tác” ngay lập tức cho sự sụt giảm mạnh trong những tuần gần đây là tỷ suất lợi nhuận tại các nhà máy thép Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu có triển vọng tăng.
Một số nhà máy thép Trung Quốc được cho là đang cắt giảm sản lượng, và các nhà phân tích của Sinosteel ước tính rằng lượng thép tồn kho trong tuần trước đã tăng thêm 316.700 tấn lên mức 22,2 triệu tấn.
Trung Quốc mua khoảng 70% khối lượng quặng sắt đường biển toàn cầu, do đó, bất kỳ mối lo ngại nào về nhu cầu thép sẽ ảnh hưởng đến giá quặng sắt - một nguyên liệu thô quan trọng trong sản xuất thép.
Hiệu ứng kéo dài của việc phong tỏa do đại dịch và mối đe dọa nhiều hơn nữa xảy ra khi Bắc Kinh tuân theo chính sách Zero COVID cũng đang phủ bóng lên nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này, Reuters đưa tin.