
Giá sắt thép xây dựng giảm Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 27 nhân dân tệ xuống mức 3.585 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 1,5% ở mức 844 nhân dân tệ/tấn (116,79 USD/tấn), tăng 6,1% so với tuần trước.
Tuy nhiên, giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm 1,07% xuống 108,6 USD/tấn, một phần bị áp lực bởi đồng USD mạnh hơn, ghi nhận mức tăng so với tuần trước là 8,7% cho đến nay.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều tăng giá, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,37% và 0,6%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải phần lớn dao động trong phạm vi hẹp. Thép thanh SRBcv1 tăng 0,7% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,53%, trong khi thép thanh SWRcv1 ít thay đổi và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,18%.
Một cuộc khảo sát của các nhà sản xuất thép Trung Quốc cho thấy, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày tăng 0,3% so với tuần trước lên 2,21 triệu tấn tính đến ngày 22/3, đảo ngược xu hướng giảm kéo dài 4 tuần, trong khi lợi nhuận tăng lên 22,94% từ 21,21%, theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel.
Các nhà phân tích tại First Futures cho biết trong một ghi chú: “Nhiều nhà máy đang bảo trì thiết bị có thể tiếp tục sản xuất vào tháng 4”.
Giao dịch trên thị trường HRC châu Âu đã trầm lắng kể từ đầu tháng 2/2024. Người mua chỉ đặt mua số lượng nhỏ để đáp ứng nhu cầu cấp thiết. Một số tổ chức và các thương nhân dự báo giá có thể giảm trong ngắn hạn.
Ngoài ra, người mua cho biết, họ muốn xem có bao nhiêu tấn thép HRC nhập khẩu sẽ được thông quan vào ngày 01/4 tới theo hạn ngạch tự vệ của EU và mức thuế nào sẽ được áp dụng.
Các nguồn thị trường dự kiến hạn ngạch nhập khẩu đối với Ấn Độ, Hàn Quốc và danh mục “các quốc gia và khu vực khác” - bao gồm Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Việt Nam và Ai Cập - sẽ bị vượt quá trong quý 2/2024.
Trên thị trường nguyên liệu, trong tuần qua, giá quặng sắt giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) tăng 6,1% so với tuần trước.
Tương tự, trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 4/2024 tăng tới 8,2%.
Giá sắt thép trong nước
Dự báo về triển vọng ngành, đại diện Hòa Phát cho hay năm 2023 chính là đáy của ngành thép và thị trường sẽ tốt hơn trong năm 2024. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh tế Trung Quốc phục hồi nhanh hay chậm, diễn biến lộ trình giảm lãi suất của Fed và triển vọng kinh tế Mỹ.
Với thị trường nội địa, sức tiêu thụ cũng chưa thể phục hồi nhanh chóng. “Hy vọng rằng thị trường bất động sản sẽ phục hồi vào nửa cuối năm nay sẽ tạo ra nhu cầu cho ngành thép. Chúng tôi lên kế hoạch tăng sản lượng thép trong năm nay trên 10% với kỳ vọng tăng trưởng tiêu thụ cũng ở mức tương tự”, ông Thắng nói thêm.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2024, lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam là gần 2,65 triệu tấn, tăng gấp gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thép nhập từ Trung Quốc chiếm trên 68% tổng lượng nhập khẩu của cả nước, đạt 1,8 triệu tấn, cao gấp 3 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.
Riêng mặt hàng thép cuộn cán nóng, nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm đạt 1,89 triệu tấn, trị giá trên 1 tỷ USD. Trong đó, nguồn thép từ Trung Quốc là 1,4 triệu tấn, chiếm 74,2% tổng lượng HRC nhập trong 2 tháng.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.