
Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 31 nhân dân tệ xuống mức 3.567 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 0,3% ở mức 842 nhân dân tệ/tấn (116,91 USD/tấn).
Giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore không đổi ở mức 108,1 USD/tấn
Các thành phần sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 0,51% và 1,24%.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải nhìn chung thấp hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,75%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,42%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,28% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,5%.
Các nhà phân tích tại Citic Futures cho biết: “Dự trữ thép cây có thể sẽ tăng thêm khi có thêm nhiều nhà máy thép tiếp tục sản xuất và tốc độ hoạt động giữa các công trường xây dựng vẫn chưa phục hồi trở lại mức một năm trước”.
Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã báo cáo sự khởi đầu vững chắc cho năm 2024, với tốc độ tăng trưởng về xuất khẩu, sản xuất công nghiệp và đầu tư vượt kỳ vọng.
Điều đó đã làm giảm tính cấp bách của việc các cơ quan chức năng phải bổ sung các biện pháp kích thích trong ngắn hạn, mặc dù các nhà kinh tế cho rằng cần có thêm chính sách hỗ trợ để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế đầy tham vọng khoảng 5% trong năm nay.
Trên khắp các thị trường hàng hóa, khi giá giảm xuống dưới mức các nhà khai thác không còn có lãi hoặc thậm chí dưới giá thành sản xuất sẽ dẫn đến các công ty buộc phải giảm hoặc tạm ngừng hoạt động. Điều này giúp nguồn cung giảm bớt và tái cân bằng thị trường.
Đối với quặng sắt, mức giá cận biên đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt là sau sự gián đoạn sản xuất trên diện rộng ở Brazil.
Giá sắt thép trong nước
Tại thị trường Việt Nam, thép Trung Quốc được nhập khẩu ồ ạt. Theo Tổng Cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2024, lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam là gần 2,65 triệu tấn, gấp gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thép nhập từ Trung Quốc chiếm 1,8 triệu tấn, cao gấp 3 lần về lượng và gấp 2,4 lần về trị giá.
Với riêng sản phẩm thép cán nóng (HRC), 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã nhập 1,89 triệu tấn, trị giá nhập khẩu trên 1 tỷ USD. Trong đó, nguồn thép từ Trung Quốc là 1,4 triệu tấn, chiếm 74,2% tổng lượng HRC nhập trong 2 tháng. Điều đó cho thấy đà tăng của thép nhập khẩu vào Việt Nam chưa dừng lại.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.