
Giá sắt thép xây dựng thế giới giảm
Giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 31 nhân dân tệ xuống mức 3.518 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 3,72% xuống 814,5 nhân dân tệ/tấn (112,85 USD/tấn), mức thấp nhất kể từ ngày 21/3, ghi nhận mức tăng hàng tuần là 6,1% vào ngày 22/3.
Giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 4,34% xuống 103,85 USD/tấn, thấp nhất kể từ ngày 19/3.
Các thành phần sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng suy yếu, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 3,24% và 3,97%.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải nhìn chung thấp hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 2,75%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 2,17%, thép dây SWRcv1 giảm 1,47% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,41%.
Truyền thông của Trung Quốc thông tin, Trung Quốc sẽ tối ưu hóa hơn nữa chính sách bất động sản và thúc đẩy hiệu quả các nhu cầu tiềm năng.
Các nhà phân tích tại ANZ cho biết, đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ được hưởng lợi từ những nỗ lực của chính phủ nhằm xây dựng ngành năng lượng tái tạo của đất nước.
Các nhà phân tích tại Citic Futures dự báo, dự trữ thép cây có thể sẽ tăng thêm khi có thêm nhiều nhà máy thép tiếp tục sản xuất và tốc độ hoạt động giữa các công trường xây dựng vẫn chưa phục hồi trở lại mức một năm trước.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 71 quốc gia đạt 148,8 triệu tấn trong tháng 2/2024, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất thép thô ở nhiều khu vực tăng trưởng hai chữ số như: EU (ngoài EU 27) tăng 32,5%; Nam Mỹ (10,5%)...
Cường quốc sản xuất, xuất khẩu thép Trung Quốc trong tháng 2 đưa ra sản lượng 81,2 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2023. Dự kiến việc khởi công xây dựng nhà mới, động lực thúc đẩy nhu cầu thép lớn ở Trung Quốc, sẽ tiếp tục giảm đáng kể trong năm 2024 do doanh số bán nhà kém.
Tại thị trường Trung Quốc, triển vọng tiêu thụ thép trong năm 2024 đang ở trạng thái “không chắc chắn”, thậm chí nhu cầu thép có thể giảm nếu không có các biện pháp hỗ trơ bổ sung của Chính phủ.
Trong tháng 2, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,15 triệu tấn, giảm 15% so với tháng 1 và giảm 8% so với tháng 2/2023. Bán hàng thép thành phẩm đạt 1,85 triệu tấn, giảm 24% so với tháng trước và 11% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 520.191 tấn, tăng 40%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản xuất thép thành phẩm đạt 4,7 triệu tấn, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2023. Tiêu thụ đạt 4,28 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,5 triệu tấn, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2023.
Lợi nhuận ngành thép được dự báo sẽ khả quan từ mức nền thấp của năm 2023, với kỳ vọng giá nguyên liệu hạ nhiệt và giao dịch trong biên độ hẹp. Hơn nữa, các công ty duy trì chính sách hàng tồn kho thận trọng thì lợi nhuận các công ty thép dự kiến ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số so với mức thấp trong năm 2023.
Giá sắt thép trong nước
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ mức giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.